[ĐÁNH GIÁ XE] Toyota Wigo: Nhỏ xinh nhưng võ đầy mình, chiến binh đường phố
Sự trở lại lần này của Toyota Wigo đánh dấu một bước ngoặt, với những thay đổi toàn diện từ ngoại hình, trang bị cho tới cả giá bán. Mẫu hatchback hạng A giờ đây trở nên rất dễ tiếp cận, thân thiện dễ làm quen – dễ lái, nhẹ nhàng và trang bị phù hợp với những người lần đầu mua xe.
Thiết kế trẻ trung táo bạo
Đây là điểm ấn tượng đầu tiên mà Toyota Wigo dễ tạo được ở thế hệ này. Diện mạo phần đầu xe đã có nhiều đường nét góc cạnh, đem lại cảm giác sắc sảo và hiện đại hơn nhiều.
Cùng với đó, các gam màu ngoại thất rực rỡ như đỏ hay cam trong số 4 màu sơn tùy chọn, cho phép những người dùng trẻ tuổi có thể tự tin khoe cá tính. Đây vốn là điều hiếm thấy trên những mẫu xe Nhật Bản trong khoảng 5 năm trở về trước. Nhưng tới nay, nhìn dải sản phẩm mới của Toyota như Raize, Veloz, Corolla Cross hay Wigo; khó có thể nói xe Nhật bây giờ thiếu cá tính hay không trẻ trung.
Về mặt thẩm mỹ, Wigo 2024 gần như đã được “lột xác” với diện mạo mới, trẻ trung, góc cạnh và bắt mắt hơn. Thêm vào đó, xe còn sở hữu tùy chọn bốn màu sắc, với những gam màu trẻ trung tươi tắn như đỏ hay cam – rất phù hợp với người dùng nữ giới cá tính.
Không chỉ “lột xác” về diện mạo, Toyota Wigo còn gia tăng về kích thước so với phiên bản tiền nhiệm (DxRxC 3.760 x 1.665 x 1.505 mm). Đồng thời xe còn sở hữu hai chỉ số rất quan trọng, đó là chiều dài trục cơ sở đạt 2.525mm và bán kính quay đầu chỉ 4,5m – tốt nhất phân khúc.
Nhờ hai chỉ số vượt trội này, Toyota Wigo vừa có thể cung cấp một không gian nội thất rộng rãi cho các hành khách; mà vẫn đảm bảo khả năng xoay trở cực kỳ linh hoạt và dễ dàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với những khách hàng nữ.
Về trang bị, Toyota Wigo cũng vô cùng nổi bật so với các đối thủ khi được trang bị tiêu chuẩn hệ thống đèn chiếu sáng chính dạng LED trên mọi phiên bản; trong khi những mẫu hatchback hạng A khác vẫn chỉ sở hữu công nghệ đèn sợi đốt Halogen.
Ở hai bên thân xe, Wigo được Toyota trang bị cảm biến mở cửa một chạm, dàn chân có kích cỡ la-zăng 14 inch và bộ gương chiếu hậu chỉnh – gập điện có tích hợp đèn xi-nhan. Phía sau đuôi xe cũng được bố trí camera lùi và các cảm biến đỗ xe phía sau.
Đây có thể coi là một trong những trang bị vô cùng hữu ích mà các đối thủ khác trong phân khúc không có. Nó vừa mang lại cho hành khách nhiều tiện nghi hơn, đồng thời cũng giúp người lái có thể di chuyển một cách an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Nội thất rộng rãi tiện nghi
Vận hành lanh lẹ linh hoạt
Nếu liếc nhanh công suất 87 mã lực và 113 Nm lực kéo mô-men xoắn, nhiều người dễ lầm tưởng khối động cơ hút khí tự nhiên 1.2L trên Toyota Wigo là yếu. Nếu thế thì rất xin lỗi – bạn đã lầm!
Trải nghiệm thực tế cho thấy khi kết hợp với hộp số D-CVT, Toyota Wigo đem lại cảm giác chân ga khá lanh và mượt. Cảm giác tăng tốc cho gia tốc tốt, máy có độ “vút” và thoáng, không bị gò bó hay ì ạch; đặc biệt là khi sử dụng cấp số S thể thao.
Trong môi trường đô thị, về cơ bản Toyota Wigo đem lại cảm giác vận hành nhẹ nhàng và thoải mái cho người dùng. Còn ngoài đường trường; Toyota Wigo vẫn duy trì sự ổn định ở dải tốc độ 100 km/h trở lại, với vòng tua máy dưới 2.000 – đảm bảo khả năng tiết kiệm nhiên liệu và không cho cảm giác “đuối xe” khi cần vượt vọt trên cao tốc.
Điểm mạnh của Toyota Wigo nằm ở các trang bị an toàn vượt trội, bao gồm: cảnh báo điểm mù hiển thị trên gương; cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau khi lùi; thêm vào đó là camera lùi và cảm biến lùi. Tuy nhiên khá đáng tiếc khi xe vẫn chưa được trang bị ga tự động cruise control.
Khả năng “ăn uống” của Toyota Wigo cũng đáng chú ý, với thông số nhà sản xuất đưa ra là hơn 5L / 100km đường hỗn hợp; còn trải nghiệm thực tế trong chuyến đi lần này của chúng tôi là khoảng hơn 5,5L / 100km. Đây là một con số khá hợp lý, xét trên khía cạnh một mẫu xe cỡ nhỏ phải gánh full tải với 4 người lớn kèm hành lý và chạy tốc độ cao.
Reviews
There are no reviews yet.